Cho tam giác ABC cân tại A, đường cao AH. Kẻ HE vuông góc với AB, HF vuông góc với AC
a) CM: HB^2/HC^2=EB/FC
b) Tính HE, AH biết AE=16cm, BE=9cm
c) Đường phân giác của góc AHB cắt AB tại N. CM: 1/HA+1/HB=√2/HN
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AB=9cm, AC=12cm
a) Tính AH,HB,HC
b) Từ h kẻ HE vương goác với AB(E thuộc AB). C/m HB.HC=AE.AB
c) Tia phân giác của BAC cắt BC tại D. Tính DB,DC
d) Từ H kẻ HF vuông góc với AC(F thuộc AC). C/m tan^3C = EB/FC
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AB=9cm, AC=12cm
a) Tính AH,HB,HC
b) Từ h kẻ HE vương goác với AB(E thuộc AB). C/m HB.HC=AE.AB
c) Tia phân giác của BAC cắt BC tại D. Tính DB,DC
d) Từ H kẻ HF vuông góc với AC(F thuộc AC). C/m tan^3C = EB/FC
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH, kẻ HE vuông góc với AB (E thuộc AB), kẻ HF vuông góc với AC (F thuộc AC)
a, Chứng minh AE . AB = AF. AC = BH . HC
b, Cho AB =\(\sqrt{12}\) cm, HC = 4cm. Tính AB, BC
c, AE . EB + AF . FC = BH . HC
d, AH\(^3\) = BC. HE. HF
a: Xét ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC
nên \(AH^2=HB\cdot HC\left(1\right)\)
Xét ΔABH vuông tại H có HE là đường cao ứng với cạnh huyền AB
nên \(AH^2=AE\cdot AB\left(2\right)\)
Xét ΔACH vuông tại H có HF là đường cao ứng với cạnh huyền AC
nên \(AH^2=AF\cdot AC\left(3\right)\)
Từ (1), (2) và (3) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC=BH\cdot HC\)
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Biết AB=9cm, AC=12cm
a) Tính AH,HB,HC
b) Từ h kẻ HE vương goác với AB(E thuộc AB). C/m HB.HC=AE.AB
c) Tia phân giác của BAC cắt BC tại D. Tính DB,DC
d) Từ H kẻ HF vuông góc với AC(F thuộc AC). C/m tan^3C = EB/FC
a: Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC, ta được:
\(BC^2=AB^2+AC^2\)
\(\Leftrightarrow BC^2=9^2+12^2=225\)
hay BC=15cm
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC,ta được:
\(\left\{{}\begin{matrix}AH\cdot BC=AB\cdot AC\\AB^2=BH\cdot BC\\AC^2=CH\cdot BC\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}AH=7,2\left(cm\right)\\BH=5,4\left(cm\right)\\CH=9,6\left(cm\right)\end{matrix}\right.\)
b: Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔABC vuông tại A có AH là đường cao ứng với cạnh huyền BC, ta được:
\(HB\cdot HC=AH^2\left(1\right)\)
Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông vào ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao ứng với cạnh huyền AB, ta được:
\(AE\cdot AB=AH^2\left(2\right)\)
Từ (1) và (2) suy ra \(HB\cdot HC=AE\cdot AB\)
cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Kẻ HE vuông góc AB tại E và HF vuông góc AC tại F
a) Cho HC = 16cm, HB = 9cm. Tính AB, AC, AH
Lưu ý: các số liệu này chỉ được dùng cho câu a
b) CM: AB.AE = AF . AC và HF = AB . AC2 / BC2
c) CM : BE2 + CF2 ≥ EF2. Khi nào dấu bằng xảy ra?
Cho tam giác ABC cân tại A, vẽ AH vuông góc với BC tại H, kẻ EH vuông góc với AB, HF vuông góc với AC (E thuộc AB, F thuộc AC)
a) CM: tam giác AHB = tam giác AHC
b) Cho AH= 6cm, AC = 10cm. Tính HB,HC
c) CM: HE=HF
d) CM: EF song song với BC
e) CM: HA là tia phân giác của góc EHF
f) Gọi I là giao điểm của EF. Chứng minh: A,I,H thẳng hàng.
XÉT TAM GIÁC AHB VÀ TAM GIÁC AHC CÓ
AB=AC(GT)
AH CHUNG
GÓC AHB = GÓC AHC
=>TAM GIÁC AHB=TAM GIÁC AHC (CGC)
C,XÉT TAM GIÁC AHE VÀ TAM GIÁC AFH CÓ
AH CHUNG
GÓC AEH=GÓC AFH =90*
A1=A2
=>TAM GIÁC AHE=TAM GIÁC AFH (GCG)
=>HE=HF (CẠNH TƯƠNG ỨNG)
Cho tam giác cân ÁC , kẻ đường cao AH (H thuộc BC)
A, cm HB= HC và tam giác BAH= tam giác CAO
B, từ H kẻ HD vuông góc AB ( D thuộc AB) , kẻ HE vuông góc với AC( E vuông góc với AC)
Cm: AD=AE và tam giác HDE là tam giác cân
C, giả sử AB = 10cm, BCh 16cm. Hãy tính độ dài AH
Cho tam giác ABC vuông tại A , đường cao AH
1. Biết AB = 18 cm , AC =24 cm .
a, Tính BC , BH , AH .
b, Tính các góc của tam giác ABC.
2. Kẻ HE vuông góc với AB , HF vuông góc với AC .
Chứng minh AE.EB+À.FC = AH 2
Bài 1:
a: BC=30cm
AH=14,4(cm)
BH=10,8(cm)
Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH. Kẻ HE vuông góc AB, HF vuông góc AC
a) Cm: AE.AB=AF.AC
b) Qua B kẻ đường thẳng vuông góc BC tại B cắt tia CA tại I. Cm: IA.AC=BH.BC
c) Biết BH=9cm, HC=16cm. Vẽ đường phân giác AD. Tính AD
d,CM \(\frac{AB^2}{AC^2}=\frac{BH}{HC}\)
e,CM: \(\frac{AB^3}{AC^3}=BE.CF.BC\)
a) Tam giác ABH vuông tại H, HE là đường cao
\(\Rightarrow AH^2=AE.AB\)(1)
Tam giác AHC vuông tại H, HF là đường cao
\(\Rightarrow AH^2=AF.AC\)(2)
từ (1) và (2) nên AE.AB=AF.AC(đpcm)
b) Tam giác ABC vuông tại A, AH là đường cao
\(\Rightarrow AB^2=BH.BC\)(3)
Tam giác BIC vuông tại B, BA là đường cao
\(\Rightarrow AB^2=IA.IC\) mà theo (3) thì \(BH.BC=IA.IC\left(\text{đ}pcm\right)\)
c) Tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH
\(AH^2=BH.CH\Leftrightarrow AH^2=9.16=144\Leftrightarrow AH=12\)(cm)
BC=9+16=25(cm)
Tam giác ABC vuông tại A, AH là đường cao
\(AB^2=BH.BC=9.25=225\Leftrightarrow AB=15\)
\(AC^2=CH.BC=16.25=400\Leftrightarrow AC=20\)
Tam giác ABC có AD là phân giác
\(\frac{AB}{AC}=\frac{BD}{CD}\Leftrightarrow\frac{15}{20}=\frac{BD}{CD}\Leftrightarrow\frac{15}{BD}=\frac{20}{CD}=\frac{15+20}{BD+CD}=\frac{35}{25}=\frac{7}{5}\)
\(\Leftrightarrow BD=\frac{15.5}{7}=\frac{75}{7}\)\(\Leftrightarrow DH=BD-BH=\frac{75}{7}-9=\frac{12}{7}\)
Áp dụng định lý Py-ta-go vào tam giác vuông AHD:
\(AD^2=DH^2+AH^2=\frac{144}{49}+144=\frac{7200}{49}\Rightarrow AD=\frac{60\sqrt{2}}{7}\)
d) Tam giác ABC vuông tại A, AH là đường cao
\(AB^2=BH.BC\);\(AC^2=CH.BC\)
\(\Rightarrow\frac{AB^2}{AC^2}=\frac{HB.BC}{CH.BC}=\frac{BH}{CH}\left(\text{đ}pcm\right)\)
Còn câu e chờ mình xíu
c) Ta sẽ chứng minh bổ đề sau để dễ dàng tính: Cho \(\Delta\)ABC vuông tại A đường phân giác AD. Chứng minh: \(\frac{1}{AB}+\frac{1}{AC}=\frac{\sqrt{2}}{AD}\)
C/m: Tự kẻ hình nha .Kẻ DH // AB => DH vuông góc AC. Vì \(\Delta\)ADH vuông tại H có góc DAH=90 nên \(\Delta\)ADH vuông cân tại H
=> \(AD=\sqrt{2}DH\Rightarrow DH=\left(\frac{AD}{\sqrt{2}}\right)\)
Ta có DH // AB => \(\frac{DH}{AB}=\frac{HC}{AC}=\frac{AC-AH}{AC}\) vì (HC=AC-AH)